STT
|
HÀNH VI VI PHẠM
|
MỨC XỬ PHẠT
|
1
|
Không đeo khẩu trang tại các địa điểm bắt buộc
|
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng
|
2
|
Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không trung thực, không kịp thời với chính quyền địa phương và cơ quan y tế sở tại về diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân, của người khác có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm bệnh.
|
Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng
|
3
|
Cung cấp nội dung thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19
|
Phạt tiền từ 20.000.000 - 30.000.000 đồng; hoặc bị xử lý theo Điều 288 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về “tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông”
|
4
|
Vứt khẩu trang y tế đã qua sử dụng không đúng nơi quy định
|
Phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng
|
5
|
Không thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, xử lý y tế trước khi vào vùng có dịch
|
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng
|
6
|
Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người, quyết định tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh tại vùng có dịch
|
Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng
|
7
|
Trốn khỏi khu cách ly, không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly để phòng chống dịch Covid-19
|
Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng; hoặc bị xử lý theo Điều 240 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về “Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người” trong trường hợp gây truyền dịch bệnh cho người khác.
|
8
|
Hành vi lợi dụng sự khan hiếm hoặc tạo sự khan hiếm giả tạo trong hình hình dịch Covid-19 để mua vét hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là mặt hàng bình ổn giá, hoặc hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính
|
Xử lý theo Điều 196 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội đầu cơ
|
9
|
Người nào trốn khỏi khu cách ly, không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly mà gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng chống dịch Covid-19
|
Xử lý theo Điều 295 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về “tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người”
|
10
|
Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác
|
Xử lý theo Điều 240 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về “tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người”
|
11
|
Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch Covid-19
|
Xử lý theo Điều 330 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về “tội chống người thi hành công vụ”
|
12
|
Chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như quán bar, vũ trường, karaoke..) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng, chống dịch Covid-19, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh
|
Xử lý theo Điều 295 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về “tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người”
|