Một số điểm nổi bật trong Quy định số 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ
Sáng 28/5, tại Hà Nội, Ban Tổ chức Trung ương tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc quán triệt và triển khai thực hiện Quy định số 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ.
Các đồng chí: Trương Thị Mai - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương; Mai Văn Chính - Ủy viên Trung ương Đảng, Phó trưởng Ban Thường trực Ban Tổ chức Trung ương chủ trì hội nghị.
Đồng chí Nguyễn Văn Thông - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy chủ trì hội nghị tại điểm cầu Nghệ An. Tham dự hội nghị tại điểm cầu Nghệ An có các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, công chức Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
|
Quang cảnh hội nghị tại điểm cầu Nghệ An. Ảnh: Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
|
Tiêu chuẩn, điều kiện
Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển cán bộ được nêu tại Điều 5, Quy định số 65-QĐ/TW. Cụ thể, cán bộ được luân chuyển nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, năng lực công tác và triển vọng phát triển; đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của chức vụ đảm nhiệm khi luân chuyển.
Có đủ sức khỏe và còn thời gian công tác ít nhất 10 năm công tác tính từ thời điểm luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối tượng luân chuyển
Theo quy định mới nhất tại Khoản 2, Điều 4, Quy định số 65-QĐ/TW, đối tượng cán bộ luân chuyển gồm:
Cán bộ được quy hoạch vào chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp (theo quy định cũ tại Quy định 98-QĐ/TW năm 2017, đối tượng này là cán bộ trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch của địa phương, cơ quan, đơn vị).
Cán bộ được luân chuyển để thực hiện tốt chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương, không giữ chức vụ cấp trưởng quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan, đơn vị, gồm: Bí thư cấp ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và cấp trưởng các ngành Công an, Thanh tra, Tài chính, Thuế, Hải quan cấp tỉnh, cấp huyện.
Thời gian, quy trình luân chuyển cán bộ.
Thời gian luân chuyển ít nhất là 3 năm (36 tháng) trừ trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
Về quy trình luân chuyển
Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, cấp ủy, tổ chức Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.
Bước 2: Căn cứ chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ trao đổi với các địa phương, cơ quan, đơn vị để đề xuất nhân sự luân chuyển.
Bước 3: Cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, đơn vị và tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển.
Bước 4: Cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với cơ quan nơi đi, cơ quan nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định và trao đổi với cán bộ dự kiến luân chuyển. Tổ chức gặp gỡ cán bộ được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với cán bộ luân chuyển.
Bước 5: Cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện (công bố quyết định, chỉ đạo bầu cử và các công việc cần thiết khác).
Bố trí cán bộ sau luân chuyển
Việc bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển phải căn cứ yêu cầu công tác cán bộ của Đảng, nhiệm vụ chính trị, tình hình đội ngũ cán bộ của các địa phương, cơ quan, đơn vị và kết quả công tác, năng lực, sở trường của cán bộ gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và nhận xét, đánh giá cán bộ của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp cán bộ luân chuyển được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa phương, đơn vị nơi đến thì không còn xem là cán bộ luân chuyển theo quy định.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển
Cơ quan nơi đến thực hiện chế độ, chính sách, bố trí nơi ở, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí (nếu có) đối với cán bộ luân chuyển. Trường hợp cán bộ luân chuyển đảm nhiệm chức danh có chế độ, phụ cấp chức vụ thấp hơn chức danh đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu theo quy định.
Tại Nghệ An, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 15/3/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “Về luân chuyển, điều động đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2016 - 2020” tổng số cán bộ được luân chuyển, điều động là 1.387 lượt người, trong đó, cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy luân chuyển, điều động là 95 lượt, cán bộ diện huyện, thành phố, thị xã và sở, ban, ngành cấp tỉnh luân chuyển, điều động là 1.292 lượt.
Bá Tài
Ban Tổ chức Tỉnh ủy