ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CHÍNH TRỊ
HỆ TRUNG CẤP K13
 
Chủ đề 1: Khái niệm của các bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác- Lênin. Nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin
* Khái niệm của các bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác- Lênin.

Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống lý luận khoa học thống nhất về mục tiêu, con đường, biện pháp, lực lượng thực hiện sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động nhằm giải phóng con người, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Chủ nghĩa Mác- Lênin gồm ba bộ phận Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Triết học Mác- Lênin:  Triết học Mác-Lênin  ( bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử) là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học Mác- Lênin đem lại cho con người thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới
- Kinh tế chính trị Mác- Lênin : là khoa học nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chỉ rõ bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa; những quy luật kinh tế chủ yếu hình thành, phát triển và đưa chủ nghĩa tư
- Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những quy luật chuyển biến từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa và phương hướng xây dựng xã hội mới. Nó chứng minh rằng việc xã hội hóa lao động trong chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội; động lực trí tuệ và tinh thần của sự chuyển biến đó là chủ nghĩa Mác- Lênin;lực lượng xã hội thực hiện sự chuyển biến đó là giai cấp vô sản và nhân dân lao độngbản tới chỗ diệt vong; những quy luật phát triển của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
- Ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác- Lênin có đối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau nhưng đều nằm trong hệ thống lý luận khoa học thống nhất. Đó là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động
*Nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin
  • Phân tích nội dung định nghĩa
  • Kế thừa tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, V.I.Lênin đã định: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
  • Vật chất được hiểu là một phạm trù triết học, không thể hiểu như các khái niệm vật chất thông thường dùng trong các lĩnh vực khoa học cụ thể  hoặc đời sống sinh hoạt hằng ngày. Vất chất với tư cách là một phạm trù triết học dùng chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của vật chất như các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại, cận đại đã làm.
  • Thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất của các dạng vật chất là tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức con người.
  • Vật chất tồn tại khách quan thông qua các sự vật cụ thể. Khi vật chất tác động vào giác quan gây nên cảm giác, được cảm giác của chúng ta ghi lại. Vì vậy con người có khả năng nhận thức được thế giới. Với ý nghĩa đó, vật chất là cái có trước; còn cảm giác, ý thức con người là cái có sau, là cái phụ thuộc vào vật chất, chỉ phản ánh đối với vật chất, có nguồn gốc từ vật chất
  • Ý nghĩa:
  • Định nghĩa vật chất của V.I. Leenin đã giải quyết được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
  • Chống lại mọi quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri; khắc phục được hạn chế của quan điểm duy vật siêu hình
  • Mở đường cho các ngành khoa học phát triển, đem lại niềm tin cho con người trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
Chủ đề 2:  Nội dung và ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Nội dung và ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại.
*Nội dung, ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
+  Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Quy luật này vạch ra nguồn gốc động lực của sự phát triển và là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
- Mặt đối lập là những mặt có tính chất trái ngược nhau nhưng chúng tồn tại trong sự quy định lẫn nhau.
 - Sự vật, hiện tượng nào cũng là thể thống nhất của các mặt đối lập. Các mặt đối lập liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau.
- Các mặt đối lập trong mỗi sự vật vừa thống nhất lại vừa đấu tranh tác động, bài trừ phủ định nhau. Có thể nói: sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc và động lực cơ bản của mọi sự vận động và phát triển.
- Sự thống nhất các mặt đối lập là tương đối, đấu tranh là tuyệt đối
 + Ý nghĩa của quy luật: Muốn nhận thức được nguồn gốc và bản chất của mọi sự vận động, phát triển thì cần phải nghiên cứu, phát hiện và sử dụng được sự thống nhất và đấu tranh của chúng. Trong nhận thức và thực tiễn phải phát hiện được những mâu thuẫn của sự vật hiện tượng, biết phân loại mâu thuẫn, có các biện pháp để giải quyết mâu thuẫn thích hợp. Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết mâu thuẫn.
*Nội dung và ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều gồm hai mặt đối lập chất và lượng. Chất là chỉ các thuộc tính khách quan, vốn có của các sự vật, hiện tượng; còn lượng là chỉ số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô tồn tại và tốc độ, nhịp điệu biến đổi của chúng.
-Trong mỗi sự vật, hiện tượng, chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, không có chất hay lượng tồn tại tách rời nhau.
- Sự thống nhất giữa lượng và chất, được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là độ. Độ là giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa lượng và chất mà ở đó đã có sự biến đổi về lượng nhưng chưa có sự thay đổi về chất; sự vật khi đó còn là nó, chưa là cái khác. Đến điểm nút, qua bước nhảy bắt đầu có sự thay đổi về chất. Sự vật biến đổi hoàn toàn về chất thành sự vật khác.
- Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt thường xuyên biến đổi.
- Ý nghĩa của quy luật: Con người nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích lũy lượng để thực hiện biến đổi về chất của các sự vật hiện tượng, khắc phục được khuynh hướng chủ quan, duy ý chí, muốn các bước nhảy liên tục. Mặt khác, cần khắc phục tư tưởng hữu khuynh, ngại khó khăn, lo sợ không dám thực hiện những bước nhảy vọt khi có đủ điều kiện. Trong hoạt động thực tiễn, cần tích cực chuẩn bị kỹ mọi điều kiện chủ quan. Khi có tình thế, thời cơ khách quan thì kiên quyết tổ chức thực hiện bước nhảy để giành thắng lợi quyết định.
Chủ đề 3: Khái niệm tư tưởng Hồ chí Minh, nguồn gốc, quá trình  hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
*Khái niệm
          Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh dưới góc độ khoa học, Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.
*Nguồn gốc
+Thực tiễn thế giới và Việt Nam:
- Vào nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa đế quốc và sự tranh chấp thuộc địa giữa chúng là nguyên nhân gây ra cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918)
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga giành được thắng lợi
- Giữa thế kỷ XIX (1858), Pháp xâm lược Việt Nam, biến nước ta trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ở Việt Nam ngày càng sâu sắc, phong trào yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau liên tiếp diễn ra nhưng tất cả đều thất bại. Cách mạng Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước và giai cấp, tổ chức lãnh đạo cách mạng.
- Từ những bối cảnh quốc tế và Việt Nam nêu trên, Hồ Chí Minh ra quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước và từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp ứng đòi hỏi bức thiết của dân tộc và thời đại.
a. Chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin chính là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận là nguồn gốc quan trọng nhất quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh.
Người khẳng định con đường cứu nước duy nhất là cách mạng vô sản. Người chỉ rõ vai trò của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mạng nhất, chắc chắn nhất là chủ nghĩa Lênin.
b. Giá trị truyền thống dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân sự kết tinh những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường, bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước; tinh thần đoàn kết, nhân nghĩa; lao động cần cù, sáng tạo; tinh thần lạc quan, yêu đời. Đây là những tài sản tinh thần to lớn, là động lực xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người: “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba” .
c. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tư tưởng Hồ Chí Minh có sự kết hợp hài hòa những giá trị tích cực, tiếp thu có chọn lọc, phê phán các quan điểm của cả văn hóa phương đông và văn hóa phương tây.
Người đã tìm thấy điểm chung của cả phương đông và phương tây là xét đến cùng đều muốn: “Mưu cầu hạnh phúc cho loài người, mưu cầu phúc lợi cho xã hội”.
d. Phẩm chất và năng lực cá nhân Hồ Chí Minh
Nhân cách, phẩm chất và năng lực cá nhân Hồ Chí Minh đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới sự hình thành và phát triển tư tưởng của Người, Hồ Chí Minh có nhân cách nổi trội trên những yếu tố:
- Trước hết là năng lực tư duy năng động, nhạy bén, độc lập, tự chủ
- Kiên trì, bất khuất, có ý trí mãnh liệt và nghị lực phi trường trong thực hiện mục đích đã chọn.
- Thương yêu, quý trọng con người
Có thể nói, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự hội tụ tất cả những giá trị tốt đẹp nhất của dân tộc Việt Nam, tinh hoa nhân loại, ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin cùng với nhân cách đặc biệt của người chiến sĩ cách mạng.
*Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng ( từ 1890- 19110)
- Thời kỳ Người tìm tòi con đường cứu nước giải phóng dân tộc ( từ 1911- 1920)
- Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam ( từ 1921- 1930)
- Thời kỳ Người gặp những thử thách và kiên trì giữ vững quan điểm tư tưởng của mình về đấu tranh giải phóng dân tộc ( 1931-1940)
- Thời kỳ Người về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng ( 1941-1969)
Chủ đề 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, các nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ bản thân về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh?
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng:
- Đạo đức là gốc của người cách mạng
- Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cách mạng
- Đạo đức cách mạng là phải hết long yêu thương con người
- Cốt lõi của đạo đức cách mạng là cần kiệm, liêm chính
- Đạo đức cách mạng là có tinh thần quốc tế trong sáng
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường, phương pháp rèn luyện đạo đức
* Các nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
-  Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
 + Cán bộ đảng viên phải gương mẫu “ miệng nói tay làm”, phải nêu tấm gương đạo đức cách mạng trước quần chúng; cán bộ, đảng viên đi trước, làng nước theo sau. Sống theo phương châm “ Mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Cổ vũ “ người tốt việc tốt”, các điển hình tiêu biểu
  • Xây đi đôi với chống
+ Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuẩn mực đạo đức mới, khơi dậy ý thứ tự giác, đạo đức lành mạn ở mọi người, hướng mọi người vào cuộc đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức
+ Nâng cao đạo đức cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân- nguồn gốc của mọi thứ tệ nan, thứ giặc “ Nội xâm” phá từ trong ra, là đồng minh của kẻ thù, khó thấy, khó biết, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chế độ.
  • Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Đạo đức không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, không phải trên trời sa xuống, mà đạo đức là do con người tiếp thu qua giáo dục, tự tu dưỡng và bền bỉ rèn luyện trong môi trường sống và trong đấu tranh cách mạng.
+ Rèn luyện đạo đức là một quá trình rất gian khổ, phải xác định tư tưởng, kiên trì, tự giác, tự nguyện, đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Muốn rèn luyện đạo đức phải lấy tự mình làm mực thước; phải nêu gương tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau; gắn với việc rèn luyện đạo đức với thực tiễn công tác của mình; phải rèn luyện thường xuyên, liên tục và suốt đời.
* Liên hệ bản thân về học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ đề 5: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. Liên hệ bản thân về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa:
- Hồ Chí Minh đã nhận thấy rõ vị trí đặc biệt quan trọng và ý nghĩa lớn lao của văn hóa là động lực của sự phát triển kinh tế, xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định nhiệm vụ xây dựng “ một nền văn hóa mới” và chỉ rõ tính chất, đặc trưng và chức năng chủ yếu của nền văn hóa đó.
- Văn hóa bao gồm nhiều lĩnh vực rộng lớn và phong phú, bao gồm văn hóa chính trị, văn hóa đạo đức, văn hóa giáo dục, văn hóa nghệ thuật, văn hóa pháp luật,....
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa đã và đang là những định hướng lớn cho việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của chúng ta hiện nay.
* Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự quan tâm, chăm lo đến việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau - Thế hệ trẻ, đây là việc làm rất quan trọng và cần thiết.Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người.
- Hồ Chí Minh luôn coi trọng và đánh giá cao vai trò của thanh niên đối với vận mệnh của đất nước, thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do thanh niên.
- Người yêu cầu Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các thế hệ đi trước phải quán triệt sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ.
- Đồng thời, Người cũng chỉ ra nhiệm vụ của thế hệ trẻ là noi gương những người đi trước, tự mình phấn đấu học tập và rèn luyện để có tri thức, có ý chí, nghị lực và tinh thần cách mạng.
- Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội trước hết cần phải có con người Xã hội chủ nghĩa, tức là xây dựng thế hệ tương lai, chủ thể của đất nước phải là một nhiệm vụ chiến lược, đi trước một bước so với xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Mục đích của việc chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ là đào tạo ra những con người mới, những cán bộ mới cho cách mạng, những chiến sỹ cách mạng kiên cường đấu tranh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
- Việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ cần phải tập trung vào những nội dung cơ bản:     
+ Thứ nhất:Giáo dục, bồi dưỡng toàn diện cho thế hệ trẻ để thành người cán bộ vừa “hồng” vừa “chuyên”.
+Theo Hồ Chí Minh, chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ phải toàn diện; chú trọng đủ các mặt: lý tưởng, chí khí, đạo đức cách mạng; trình độ học vấn, khoa học, kỹ thuật, quân sự; nếp sống văn hóa, giáo dục thể chất...
+Trước hết và quan trọng nhất là giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh niên mà hạt nhân là giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Hồ Chí Minh coi trọng  giáo dục nếp sống văn hóa và giáo dục thể chất cho thanh niên, khi khỏe cả về thể chất và tinh thần thì mới thực hiện được nhiệm vụ cách mạng
+ Thứ hai: Phương châm giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ:
+ Giáo dục phải phù hợp với mỗi đối tượng; học phải đi đôi với hành, học mà không hành thì học vô ích, hành mà không học thì hành không trôi chảy; giáo dục phải phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội; phải phát huy dân chủ, bình đẳng trong giáo dục; phát động phong trào thi đua.
+ Giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng của Đảng, đạo đức cách mạng, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Định hướng cho thế hệ trẻ biết kết hợp chặt chẽ giữa yêu nước và yêu chế độ Xã hội chủ nghĩa trong hành động, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
* Liên hệ bản thân về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách  Hồ Chí Minh.
Chủ đề 6: Trình bày quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành những thắng lợi cơ bản nào? Ý nghĩa của những thắng lợi đó là gì?
* Quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt nam:
- Thấu hiểu nỗi khổ nhục của người dân mất nước, năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Người đi về phương Tây với mục tiêu: “Muốn đánh thắng kẻ thù phải hiểu rõ kẻ thù”.
- Tháng 7/1920, Người đọc bản   “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin. Người đã tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản. Từ đây, Người tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản.
- Tháng 6/1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin tạo sự chuyển biến về chất trong phong trào cách mạng Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (8/1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929).
- Ngày 3/2/1930, tại bán đảo Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc, Người đã chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
*Những thành tựu cơ bản của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Thành tựu của cuộc đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc:
-        Thành tựu của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945
-        Thành tựu của cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng ( 1945 -1946)
-        Thành tựu ủa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946 -1954)
-        Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( 1954- 1975)
+ Thắng lợi của công cuộc đổi mới
*Ý nghĩa lịch sử
-        Với những thắng lợi đã dành được trong thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới
-        Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội
-        Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
-        Những thắng lợi đó là minh chứng sinh động về năng lực lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta, sức mạnh to lớn của nhân dân ta
Chủ đề 7: Nội dung về phát triển kinh tế, xã hội. Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Trình bày quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa
*Nội dung về phát triển kinh tế, xã hội:
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy vai trò của nền kinh tế nhà nước
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Phát triển đồng bộ các yếu tốt thị trường và các loại thị trường
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
- Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
- Thực hiện chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  *Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
-        Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại và có tính nhân văn. Nền văn hóa hiện đại đó là một nền văn hóa được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng vững chắc, dựa trên một nền kinh tế tiên tiến;
-        đó là nền văn hóa được phát triển toàn diện ngang tầm thời đại phản ánh được đời sống của nhân dân lao động trong thời đại ngày nay.
-        Nền văn hóa nhân văn là nền văn hóa vì con người, phục vụ cho con người, làm cho con người sống có văn hóa, hướng con người tới cái chân, cái thiện và cái mỹ.
-        Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa mang bản sắc của dân tộc Việt Nam, phản ánh nếp sống, nếp nghĩ của dân tộc; phản ánh truyền thống đấu tranh chống thiên tai, chống giặc ngoại xâm, truyền thống nhân nghĩa của dân tộc; phản ánh những phong tục, tập quán của người Việt Nam
          * Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa
-        Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển
-        Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
-        Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
-        Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
-        Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản
-        Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa
-        Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
-        Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa
Chủ đề 8 : Trình bày quan niệm về người lao động tốt. Sinh viên cần làm gì để trở thành người lao động tốt? Nội dung tu dưỡng và rèn luyện để trở thành người công dân tốt, người lao động tốt.
* Trình bày quan niệm về người lao động tốt.
Người lao động tốt là người công dân tốt đang ở độ tuổi lao động. Về độ tuổi lao động, thời gian lao động thì người lao động và chủ thể sử dụng lao động phải tuân thủ theo Bộ luật Lao động hiện hành.
- Người lao động phải được đào tạo nghề, thuần thục các thao tác và sử dụng thành thạo các phương tiện, máy móc theo đúng kỹ thuật, nhằm tiết kiệm công sức, thời gian, kinh phí, tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng có khả năng cạnh tranh trên thị trường;kết quả tốt nghiệp trình độ đào tạo cao đẳng nghề thể hiện qua văn bằng, chứng chỉ được cấp theo luật giáo dục nghề nghiệp.  Đây cũng là một trong những cơ sở xác định vị trí việc làm, mức lương của người lao động.
- Người lao động cần xác định vị trí, việc làm phù hợp với ngành nghề đã được đào tạo nhằm góp phần xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội nhằm thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Người lao động cần được bồi dưỡng, huấn luyện công nghệ, kỹ thuật mới để nâng trình độ tay nghề, khả năng làm việc theo nhóm, làm việc độc lập là nhân tố quyết định tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng phục vụ nhu cầu xã hội. Đây cũng là cơ sở đo lường năng suất lao động, giá trị sức lao động nhằm định mức thu nhập cho người lao động.
- Người lao động cần được đào tạo về ngoại ngữ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng ứng xử… để người lao động thích ứng với sự thay đổi, đáp ứng được tiêu chuẩn vị trí việc làm của khu vực để có thể thực hiện dịch chuyển lao động trên thị trường lao động các nước khu vực.
 Nhà trường cần phối hợp với doanh nghiệp để đưa chương trình đào tạo sát với thực tế nhu cầu xã hội; chủ động trong công tác kết nối với doanh nghiệp, để giúp sinh viên có nơi thực tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tìm việc làm đúng với chuẩn đầu ra.
- Người lao động tốt là người chấp hành kỷ luật lao động. Cụ thể, là những quy định về việc tuân thủ thời gian, quy trình công nghệ và phối hợp trong tổ chức, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, thể hiện trong nội quy lao động.
Việc chấp hành tốt kỷ luật lao động là yêu cầu cơ bản, bản chất của người lao động trong thời đại mới.
- Người lao động tốt là người yêu nghề, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, say mê nghiên cứu, sáng tạo trong quá trình làm việc.
- Người lao động tốt là người tự chủ trong công việc, đoàn kết với tập thể và kiên trì với công việc.
Đấy cũng chính là cấu trúc nhân cách của một con người, một người lao động tốt với đầy đủ cả “đức” và “tài”.
*Sinh viên cần làm gì để trở thành  người lao động tốt?
 *Nội dung tu dưỡng và rèn luyện để trở thành người công dân tốt, người lao động tốt.
1. Phát huy truyền thống yêu nước, trung thành với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam
Dân tộc Việt Nam trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước, sự gắn bó nhà, làng, nước đã hun đúc tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường của mỗi người dân. Truyền thống dân tộc, là bài học lịch sử quý báu truyền trao cho thế hệ sau nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức tốt của mỗi người dân, tiếp nối truyền thống yêu nước hào hùng, xây dựng lòng tự hào dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Trung với nước, hiếu với dân” là chuẩn mực đạo đức cách mạng quan trọng nhất quy định hành vi, ứng xử của cá nhân đối với cộng đồng. Ngày nay, thế hệ trẻ cần hiểu trung với nước là trung thành với sự nghiệp cách mạng mà Đảng, nhân dân và Bác Hồ đã chọn
Muốn vậy, phải chung sức chăm lo công tác giáo dục, xây dựng môi trường lành mạnh, khơi dậy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp để hạn chế những hành vi sai trái, suy thoái về đạo đức, lối sống. Hình thành và phát triển các giá trị đạo đức chuẩn mực cho sinh viên trong thời đại mới là nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Cụ thể:
- Tu dưỡng ý chí, tiếp nối truyền thống yêu nước, điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, xác định quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân.
- Có lòng nhân ái, yêu thương, nhân nghĩa, đoàn kết, trân trọng các giá trị đạo đức nền tảng.
- Có trách nhiệm xây dựng lối sống lành mạnh và nơi làm việc văn minh để phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Biết phê phán những hủ tục, lạc hậu cũng như phê bình chủ nghĩa cá nhân, trục lợi bản thân.
- Có động cơ học tập đúng, chọn ngành nghề phù hợp với năng lực và lòng đam mê để có thể làm việc tốt nhất, có đạo đức nghề nghiệp và thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ.
2. Phấn đấu học tập nâng cao năng lực và rèn luyện phẩm chất cá nhân
Hồ Chí Minh đã viết: “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công lao học tập của các cháu”. 
Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu thì tư tưởng của Bác về đào tạo đoàn viên thanh niên, đặc biệt đoàn viên thanh niên là sinh viên thành những người vừa “hồng” vừa “chuyên” có ý nghĩa thiết thực vô cùng to lớn. 
Thế nên, sinh viên là người công dân tốt, người lao động tốt cần phải:
- Chấp hành quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của nhà trường.
- Có động cơ học tập đúng đắn, đạt mục tiêu kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức chấp hành kỷ luật, chấp hành nội quy, quy chế của tổ chức, hình thành tác phong công nghiệp.
- Tích cực chủ động tìm hiểu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, rèn luyện sức khỏe đảm bảo để trở thành lực lượng lao động tiến bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố an ninh - quốc phòng toàn dân.
- Có lối sống lành mạnh, tự tin vào bản thân, vượt qua những khó khăn thử thách, những cám dỗ của các thế lực xấu.
- Có tinh thần phê bình và tự phê. Phân biệt cái sai, tôn trọng lẽ phải.
- Trung thực, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, không bao che khuyết điểm của cá nhân và của người khác.
- Nhận thức rõ đạo đức nghề nghiệp để thực hiện hành vi đúng, tôn trọng các giá trị đạo đức nhân văn.
Sinh viên được đào tạo nghề phải thạo nghề, tư duy sáng tạo kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, có kỹ năng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân, tập thể và xã hội. Thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức cơ bản như: Hiếu kính đối với ông bà, cha mẹ; yêu thương, nhường nhịn anh em; nghiêm khắc với bản thân, hòa đồng với bạn bè; kiên trì học tập, say mê nghiên cứu; bảo vệ môi trường; chấp hành luật pháp…
#Bộ môn Chính trị - Khoa KHCB